Scholar Hub/Chủ đề/#chất xơ/
Chất xơ là một loại chất có tính chất không thể tiêu hóa hoặc hấp thụ trong quá trình tiêu hóa trong cơ thể. Chất xơ thường được tìm thấy trong thực phẩm chứa c...
Chất xơ là một loại chất có tính chất không thể tiêu hóa hoặc hấp thụ trong quá trình tiêu hóa trong cơ thể. Chất xơ thường được tìm thấy trong thực phẩm chứa carbohydrate như rau củ quả, ngũ cốc, hạt và các loại gia vị. Chất xơ có thể chia thành hai loại chính là chất xơ hòa tan (như pektin, nhờn và gum) và chất xơ không hòa tan (như celuloza, lignin và hemi-celluloza). Chất xơ có vai trò quan trọng trong việc tạo thành hàng rào trên thành ruột, giúp điều chỉnh quá trình tiêu hóa, tăng cường sự vận động ruột và hỗ trợ việc hấp thụ chất dinh dưỡng. Ngoài ra, chất xơ còn có khả năng giúp kiểm soát cân nặng, hạ mức đường trong máu, giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và tiểu đường.
Chất xơ có khả năng hấp thụ nước và tạo thành chất nhầy, giúp làm to và mềm phân, điều chỉnh chu kỳ tiêu hóa và hỗ trợ việc đi qua ruột nhanh hơn. Nhờ tính chất này, chất xơ có khả năng ngăn chặn táo bón và giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư đại trực tràng.
Chất xơ hòa tan như pektin, nhờn và gum có khả năng hòa tan trong nước và tạo thành chất nhầy. Chúng thường được tìm thấy trong các loại trái cây, rau quả tươi và hạt. Chất xơ hòa tan giúp làm tăng cường cảm giác no, kiểm soát cân nặng và hạ mức đường trong máu. Ngoài ra, chúng còn hỗ trợ quá trình tiêu hóa, ổn định lượng đường huyết và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Chất xơ không hòa tan như celuloza, lignin và hemi-celluloza không thể hòa tan trong nước và không thể tiêu hóa. Chúng thường được tìm thấy trong các loại ngũ cốc nguyên hạt, hạt và rau củ có vỏ. Chất xơ không hòa tan giúp tăng cường sự vận động ruột, kích thích ruột hoạt động và tạo ra phân mềm. Chúng có khả năng giúp ngăn ngừa táo bón và giảm nguy cơ mắc bệnh đại trực tràng.
Một khẩu phần ăn hàng ngày nên chứa khoảng 25-38 gram chất xơ. Nếu không đạt được lượng chất xơ đủ từ thực phẩm, bạn có thể sử dụng các loại thực phẩm bổ sung chất xơ hoặc công thức chất xơ thông qua thuốc bổ sung. Tuy nhiên, quá mức tiêu thụ chất xơ có thể gây ra tình trạng rối loạn tiêu hóa, như khó tiêu, đầy hơi, chướng bụng và táo bón. Vì vậy, quan trọng để duy trì một khẩu phần ăn cân đối chứa đủ chất xơ nhưng không vượt quá lượng cần thiết
Kết quả dài hạn của 107 bệnh nhân mắc u sợi cơ nhận chất ức chế JAK1/JAK2 ruxolitinib: lợi thế sống sót so với nhóm bệnh nhân đối chứng lịch sử tương ứng Blood - Tập 120 Số 6 - Trang 1202-1209 - 2012
Tóm tắt
Ruxolitinib là chất ức chế JAK1/JAK2 với lợi ích lâm sàng đã được xác lập trong điều trị bệnh myelofibrosis (MF - bệnh u sợi cơ). Chúng tôi đã phân tích kết quả dài hạn ở 107 bệnh nhân có nguy cơ trung bình-cao hoặc cao bị myelofibrosis nhận ruxolitinib tại Trung tâm Ung bướu MD Anderson (MDACC) thông qua thử nghiệm giai đoạn 1/2. Sau thời gian theo dõi trung bình là 32 tháng, 58 bệnh nhân (54%) vẫn đang dùng ruxolitinib, với tỷ lệ sống sót toàn bộ (OS) là 69%. Những giảm triệu chứng và giảm kích thước lách đạt được với ruxolitinib được duy trì với liệu pháp dài hạn. Liệu pháp được dung nạp tốt; tỷ lệ ngưng điều trị sau 1, 2, và 3 năm lần lượt là 24%, 36%, và 46%. OS của 107 bệnh nhân tại MDACC tốt hơn đáng kể (P = .005) so với 310 bệnh nhân đối chứng lịch sử tương ứng (dựa trên tiêu chí tham gia thử nghiệm) chủ yếu do sự khác biệt đáng kể trong OS nhóm nguy cơ cao (P = .006). Hơn nữa, trong số các bệnh nhân tại MDACC, những người bị MF nguy cơ cao có OS tương đương với những người có nguy cơ trung bình-cao. Bệnh nhân có giảm kích thước lách ≥ 50% có thời gian sống kéo dài đáng kể so với những người giảm < 25% (P < .0001). So sánh tỷ lệ ngưng điều trị và lý do dừng điều trị với 51 bệnh nhân khác trong thử nghiệm giai đoạn 1/2, và 155 bệnh nhân điều trị ruxolitinib trong nghiên cứu COMFORT-I giai đoạn 3, gợi ý rằng liệu pháp điều trị liên tục với ruxolitinib ở liều tối ưu góp phần vào những lợi ích đã thấy, bao gồm lợi ích về OS.
#Ruxolitinib #JAK1/JAK2 Inhibitor #Myelofibrosis #Long-term Outcomes #Survival Advantage #MD Anderson Cancer Center #Therapy Discontinuation #COMFORT-I Study #Splenomegaly Reduction
Sử Dụng Chất Ức Chế Tái Hấp Thu Serotonin Trong Điều Trị Ngất Tái Diễn Do Quá Nhạy Các Xoang Cạnh Cổ Không Đáp Ứng Với Cấy Máy Tạo Nhịp Tim Hai Buồng PACE - Pacing and Clinical Electrophysiology - Tập 17 Số 8 - Trang 1434-1436 - 1994
Quá nhạy cảm xoang cảnh có thể là nguyên nhân gây ngất không rõ nguyên nhân tái diễn ở bệnh nhân cao tuổi. Cấy máy tạo nhịp tim hai buồng có thể giảm chậm nhịp tim, nhưng có thể không ảnh hưởng đến thành phần giãn mạch của sự rối loạn này. Chúng tôi báo cáo về hai bệnh nhân có quá nhạy cảm xoang cảnh với thành phần giãn mạch chiếm ưu thế, những người đã trải qua ngất tái diễn sau khi cấy máy tạo nhịp tim vĩnh viễn. Cả hai bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế tái hấp thu serotonin và sau 4–6 tuần điều trị đã hoàn toàn hết triệu chứng. Chúng tôi kết luận rằng chất ức chế tái hấp thu serotonin có thể hữu ích trong điều trị ngất tái diễn do quá nhạy cảm xoang cảnh không đáp ứng với cấy máy tạo nhịp tim hai buồng.
#Quá nhạy cảm xoang cảnh #ngất tái diễn #máy tạo nhịp tim hai buồng #chất ức chế tái hấp thu serotonin #điều trị
Khả năng kháng oxy hóa và bảo vệ tế bào MIN6 tụy tạng của dịch trích methanol lá xoài non (Mangifera indica L.) Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 54 Số 7 - Trang 85-93 - 2018
Khả năng bảo vệ tế bào β tụy tạng khỏi sự phá hủy bởi stress mạng nội chất của dịch trích lá xoài non (Mangifera indica L.) được thực hiện in vitro trên tế bào MIN6. Sự chết của tế bào MIN6 được gây ra do tunicamycin ở nồng độ 5 µg/mL, sau 24 giờ ủ ở điều kiện 37oC và 5% CO2. Khả năng gây độc đối với tế bào MIN6 của dịch trích lá xoài non (LXN) được khảo sát ở nồng độ từ 50 đến 500 µg/mL ở điều kiện ủ 37oC và 5% CO2 trong 48 giờ. Khả năng bảo vệ tế bào MIN6 của dịch trích LXN cũng được khảo sát. Kết quả khảo sát cho thấy, ở các nồng độ khảo sát LXN không gây độc tế bào MIN6 trong 48 giờ. Nồng độ dịch trích LXN có khả năng bảo vệ tế bào MIN6 khỏi sự chết bởi stress mạng nội chất tốt nhất là 500 µg/mL. Bên cạnh đó, thí nghiệm đã chứng minh dịch trích LXN có hiệu quả kháng oxy hóa. Kết quả khảo sát khả năng kháng oxy hóa bằng phương pháp trung hòa gốc tự do 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl (DPPH), khử sắt (RP) và 2, 2'-azinobis-(3-ethylbenzothiazoline-6-sulfonic acid) (ABTS•+) có giá trị EC50 lần lượt là 27,64± 0,88; 12,11 ± 1,15 và 45,7± 0,50 µg/mL. Kết quả chứng minh, LXN có tiềm năng hỗ trợ điều trị bệnh đái tháo đường theo cơ chế kháng oxy hóa và bảo vệ tế bào β của tụy tạng khỏi sự chết bởi stress mạng nội chất.
#Bệnh đái tháo đường #Kháng oxy hóa #lá Xoài non #Mangifera indica L #stress mạng nội chất #tế bào MIN6
ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG VÀ LIỀU LƯỢNG CALCIUM XỬ LÝ SAU THU HOẠCH ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ THỜI GIAN TỒN TRỮ TRÁI XOÀI CÁT HÒA LỘC Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 34 - Trang 46-54 - 2014
Đề tài được thực hiện nhă?m mu?c tiêu ti?m ra dạng và liều lượng calcium xư? ly? sau thu hoạch tra?i xoài Cát Hòa Lộc đê? duy trì chất lượng, hạn chế tô?n thâ?t sau thu hoa?ch va? ke?o da?i thơ?i gian tô?n trư?. Thi? nghiê?m đươ?c bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 10 nghiệm thức thực hiện bằng cách ngâm trái xoài Cát Hòa Lộc trong dung dịch CaCl2, Ca(OH)2 và Ca(NO3)2 sau thu hoạch ở ba nồng độ là 1000 ppm, 2000 ppm và 3000 ppm và nghiệm thức đối chứng ngâm trong nước. Kê?t qua? như sau: ngâm trái xoài trong dung dịch CaCl2 hoặc Ca(OH)2 ở nồng độ 3000 ppm co? ta?c du?ng làm hạn chế ty? lê? bệnh, tỷ lệ hao hu?t tro?ng lươ?ng tra?i, tỷ lệ rụng cuống,? đồng thời vẫn duy trì được độ cứng của trái, màu sắc và giá trị cảm quan cho đến ngày thứ 08 sau khi tồn trữ trong điê?u kiê?n pho?ng thi? nghiê?m (nhiê?t đô? 28-33°C, â?m đô? 55-65%), trong khi nghiệm thức đối chứng chỉ duy trì được chất lượng được 04 ngày sau khi tồn trữ. Các chỉ tiêu khác như hàm lượng vitamin C, pH, hàm lượng đường tổng số và độ Brix cũng được duy trì ổn định trong suốt quá trình tồn trữ.
#Calcium #xoài Cát Hòa Lộc #nấm bệnh #hao hụt trọng lượng trái #tỷ lệ rụng cuống #độ cứng
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT BỘT MÍT HÒA TAN BẰNG KỸ THUẬT SẤY BỌT XỐP Mục tiêu: Xác định các thông số thích hợp cho quy trình sản xuất sản phẩm bột hòa tan từ nguyên liệu mít Thái (Changai) thứ phẩm bằng kỹ thuật sấy bọt xốp.
Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở khảo sát (i) các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo bọt (tỉ lệ bổ sung albumin trứng và Carboxylmetyl Cellulose) và (ii) ảnh hưởng của điều kiện sấy bằng không khí nóng (nhiệt độ sấy và độ dày màng bọt) đến chất lượng bột mít hòa tan.
Kết quả: Dịch mít được tiến hành tạo bọt với albumin trứng (4%) và CMC (7,5%) giúp tạo được màng bọt tốt và bền vững. Mặt khác, màng bọt xốp được tiến hành sấy ở nhiệt độ 60oC và độ dày 3 mm giúp thu hồi bột có màu sắc tốt và hàm lượng chất dinh dưỡng được lưu giữ tốt nhất hàm lượng vitamin C 3,96 mg%; hàm lượng carotenoid là 5,34 mg/g; hàm lượng đường tổng 11,27%, đường khử 8,33 g/100g, hàm lượng acid toàn phần 0,077% và độ ẩm thấp 4,28%.
Kết luận: Kết quả nghiên cứu này giúp đa dạng hóa các sản phẩm từ mít bằng phương pháp sấy mới giúp tiết kiệm chi phí nhưng vẫn giữ được chất lượng.
#Albumin #CMC #carotenoid #mít Thái non #muối chua #chất lượng #nồng độ giấm #sấy màng lọc #vitamin C
Impacts of addition ratio of hydroxypropyl methyl cellulose or guar gum on the quality of high fiber pasta from wheat flour and mung bean husk The production of dehulled mung bean seed generates the husk which is currently used in the manufacturing of animal feed. This by-product is rich in dietary fiber and can be used as a dietary fiber source for supplementation to food products. The pasta originated from 85% wheat flour and 15% by-product of dehulled mung bean seed production had high dietary fiber content and met the requirement of a high fiber food. Nevertheless, the use of mung bean husk negatively affected cooking properties, textural profile and sensorial quality of high fiber pasta. In this study, the effects of addition ratio of hydroxypropyl methyl cellulose (HPMC) and guar gum (GG) on the quality of pasta originated from 85% wheat flour and 15% mung bean husk were investigated. Increase in HPMC or GG ratio from 0 to 2% gradually decreased the cooking loss while improved the optimal cooking time, water absorption index, adhesiveness, cohesiveness, elongation rate as well as the overall acceptability of high fiber pasta. The increased hardness of the product added with HPMC was recorded while this property was reduced when GG was used in the pasta formulation. The use of HPMC resulted in pasta sample with better textural profile and overall acceptance than that of GG.
#Vỏ đậu xanh #hydroxypropyl methyl cellulose #guar gum #tính chất cấu trúc #mì pasta giàu xơ.
Sử dụng hỗn hợp bột mì và bã malt để làm bánh quy giàu chất xơ: Ảnh hưởng của kích thước hạt bã malt đến chất lượng sản phẩm Bã malt là một phụ phẩm giàu dinh dưỡng từ quy trình sản xuất bia và đang được sử dụng chủ yếu làm thức ăn gia súc. Trong nghiên cứu này, bã malt được sấy, rây rồi phối trộn với bột mì theo tỉ lệ 20% và 80% để làm bánh quy giàu chất xơ. Khi giảm kích thước lỗ rây bã malt từ 0,60mm xuống còn 0,21mm thì hàm lượng protein trong bánh quy tăng lên, lượng xơ và phenolic tổng giảm đi trong khi lượng lipid và tro tổng thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với mẫu bánh đối chứng không có sử dụng bã malt. Sự giảm kích thước hạt bã malt còn làm tăng độ dày và đường kính của bánh, làm giảm độ cứng nhưng không thay đổi điểm đánh giá cảm quan về mức độ yêu thích của sản phẩm. Với hiệu suất thu hồi là 85,6%, phần bã malt qua rây 0,40mm được xem là nguồn chất xơ phù hợp để thay thế một phần bột mì trong quy trình sản xuất bánh quy giàu xơ.
#Bánh quy #bã malt #chất xơ #kích thước hạt
Kết quả và chất lượng sống trên bệnh nhân được phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung Mục tiêu: Kết quả điều trị cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung và đánh giá chất lượng sống trên bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung toàn phần.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 138 bệnh nhân vào điều trị cắt tử cung toàn phần tại khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ 02/4/2014 - 08/8/2015.
Kết quả: Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần đường bụng chiếm tỷ lệ 81,2%, đường âm đạo và qua nội soi cùng chiếm tỷ lệ 9,4%. Số ngày điều trị sau phẫu thuật trung bình 6,8 ± 3,0 ngày. Thời gian phẫu thuật trung bình cắt tử cung toàn phần đường bụng là 78,8 ± 19,8 phút, đường âm đạo là 73,9 ± 18,1 phút, đường nội soi là 97,3 ± 17,9 phút. Tỷ lệ tai biến sau phẫu thuật cắt tử cung toàn phần do bệnh lý u xơ tử cung là 5,8%. Trung bình điểm chất lượng sống theo 8 lĩnh vực tăng lên có ý nghĩa sau phẫu thuật 3 và 6 tháng với p < 0,01. Trung bình điểm yếu tố cấu thành về sức khỏe thể chất và tinh thần tăng có ý nghĩa sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Nhu cầu tình dục sau phẫu thuật 3 tháng giảm có ý nghĩa so với trước phẫu thuật và không khác biệt sau 6 tháng phẫu thuật.
Kết luận: Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần đường bụng chiếm tỷ lệ 81,2%,đường âm đạo và qua nội soi cùng chiếm tỷ lệ 9,4%. Chất lượng sống theo 8 lĩnh vực tăng lên sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Yếu tố cấu thành về sức khỏe thể chất và tinh thần tăng sau phẫu thuật 3 và 6 tháng. Nhu cầu tình dục sau phẫu thuật 3 tháng giảm so với trước phẫu thuật và sau phẫu thuật 6 tháng nhu cầu tình dục trở về bình thường.
#Phẫu thuật cắt tử cung toàn phần #chất lượng sống sau phẫu thuật #u xơ tử cung
ỨNG DỤNG CHẤT LỎNG CÓ ĐỘ NHỚT TIÊU CHUẨN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NÃO KHÓ NUỐT Mục đích: Xác định độ nhớt tiêu chuẩn của chất lỏng ở ba mức độ 1%, 2%, 3% xanthangum.Từ đó, ứng dụng chất lỏng độ nhớt tiêu chuẩn trên các mức độ khó nuốt của bệnh nhân đột quỵnão. Đối tượng và phương pháp: Đo độ nhớt chất lỏng có chất tạo đặc bằng máy đo độ nhớtquay loại B. Đánh giá tình trạng khó nuốt bằng bộ công cụ MASA và ứng dụng độ nhớt chất lỏngtiêu chuẩn trên bệnh nhân đột quỵ não tại Bệnh viện Hữu Nghị. Kết quả: Độ nhớt của nước +1%xanthangum là 250-1000 mPa.s, tương tự với 2% và 3% là 1000-5000 mPa.s và 5000-9000 mPa.sbằng sử dụng máy đo độ nhớt quay loại B. Lượng nước trung bình tiêu thụ bằng đường miệng là826,6444,3 ml/ngày. Mức độ khó nuốt càng nặng thì lượng nước tiêu thụ càng ít và đáp ứng tốthơn với chất lỏng có độ nhớt càng cao theo tiêu chuẩn. Kết luận: Chất lỏng có độ nhớt tiêu chuẩnđáp ứng tốt trên các mức độ khó nuốt của bệnh nhân đột quỵ não.
#Đột quỵ não #khó nuốt #độ nhớt chất lỏng #lượng nước tiêu thụ #Bệnh viện Hữu nghị Việt-Xô